Bệnh gout là gì?
Bệnh gout (hay còn gọi là bệnh gút) xảy ra khi nồng độ axit uric tích tụ trong máu quá ngưỡng bình thường gây viêm ở các ổ khớp. Bệnh có những triệu chứng điển hình là các cơn đau, sưng tấy, nóng đỏ ở khớp, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái đột ngột nửa đêm hoặc sáng sớm khiến người bệnh đau điếng. Ngoài ra, cơn đau cũng có thể gặp phải các khớp ở chân khác (đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay). Bệnh gout có nguy hiểm không? Mặc dù là bệnh lành tính, có thể kiểm soát và phòng ngừa, song bệnh gout thường gây cảm giác đau đớn, mất ngủ cho người bệnh. Nếu chủ quan, không có biện pháp can thiệp bệnh kịp thời và hiệu quả sẽ rất dễ dẫn tới những biến chứng ngu hiểm, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe người bệnh. Trong đó, có một số biến chứng nguy hiểm phải kể đến: Bệnh về thận: Bệnh gout có thể gây ra các tổn thương về thận và các bệnh lý về thận như sỏi thận, suy thận, viêm cầu thận… Biến dạng khớp, tàn phế: Khi người bệnh không được điều trị sớm, các hạt tophi tích tụ ở các khớp có thể làm biến dạng khớp, hạn chế khả năng vận động của khớp chân, tay. Nghiêm trọng hơn, người bệnh có thể bị tàn phế. Tai biến, đột quỵ: Người bệnh gout còn có nguy cơ cao bị tai biến, đột quỵ khi các tinh thể muối urat trong máu bị tích tụ, lắng đọng trong thời gian dài khiến quá trình lưu thông máu bị tắc nghẽn, hình thành các mảng xơ vữa mạch máu, gây tổn thương van tim… Nguyên nhân gây ra bệnh gout là gì? Nguyên nhân nguyên phát Theo nghiên cứu, đa số các trường hợp bị bệnh gout đều xuất phát từ nguyên nhân này. Bên cạnh nguyên nhân do thói quen ăn uống các thực phẩm giàu đạm, nhiều purin như hải sản, tôm cua, thịt bò, thịt chó, …. Một số trường hợp khác vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân đến từ đâu. Ngoài ra, các khảo sát cũng cho thấy đối tượng bị gout do nguyên nhân nguyên phát chủ yếu là nam giới ở khoảng 30 – 60 tuổi, với tỉ lệ chiếm tới 95%. Thứ phát Về nguyên nhân thứ phát gây bệnh gout, có thể do: Nồng độ acid uric trong máu tăng cao hoặc do quá trình đào thải aid uric ra ngoài cơ thể bị suy giảm sau khi mắc một số bệnh như: Người bị mắc các bệnh về máu: tan máu, bệnh đa hồng cầu, … Người bị mắc một số bệnh về thận: viêm cầu thận, suy thận mạn tính Gout thứ phát cũng có thể gặp ở những người dùng nhiều và trong thời gian dài các loại thuốc: Steroid, các thuốc lợi tiểu, … Người đang trong quá trình điều trị các căn bệnh ác tính bằng các các phương pháp hóa trị, xạ trị. Ngoài ra, gout thứ phát còn có thể do yếu tố di truyền, nếu trong gia đình có người từng mắc bệnh gout thì nguy cơ mắc phải ở những người khác cũng cao hơn. Bên cạnh đó, bệnh gout thứ phát còn có thể gặp ở một số đối tượng như: Nghiện rượu bia, các thức uống có cồn Người mắc hội chứng rối loạn chuyển hóa, bị tăng hoặc đề kháng với insulin máu (nhóm người bệnh tiểu đường) Người béo phì Người bị huyết áp cao Triệu chứng bệnh nhân gout thường gặp Bệnh nhân gout sẽ xuất hiện các triệu chứng gout lâm sàng rất đặc trưng khi nồng độ axit uric trong máu tăng cao như: Cảm thấy sưng đau, nóng đỏ và nhức buốt ở các khớp vào nửa đêm hoặc gần sáng. Cảm thấy cơn đau ngày càng đau dữ dội ở các khớp, chỉ chạm nhẹ cũng thấy đau. Cơn đau khớp thường kéo dài trong 1 vài giờ hoặc 1-2 ngày. Trường hợp nặng cũng có thể xảy ra liên tục trong vài tuần hoặc xuất hiện liên tục trong tháng, tái đi tái lại nhiều lần trong năm. Xuất hiện hạt tophi (u cục) ở dưới da do có sự lắng đọng muối urat tại các khớp Chức năng thận bị suy yếu, người bệnh xuất hiện các dấu hiệu rõ rệt như: các cơn đau gout xảy ra thường xuyên hơn (do axit uric lắng đọng và bị tích tụ ngày càng nhiều), tiểu đêm nhiều lần, đau mỏi xương khớp, chán ăn, mất ngủ,…) Tìm hiểu thêm: https://chatdocdacam.vn/benh-gut-la-gi-trieu-chung-nguyen-nhan-va-cach-chua-khoi.html
0 Comments
Tổ đỉa còn có tên khoa học là Dysidrose, đây là một thể đặc biệt của bệnh chàm, khu trú ngụ là ở lòng bàn tay, bàn chân các rìa các ngón, Bệnh rất hay thường gặp ở tuổi từ 25 đến 45, nam nữ có tỷ lệ mắc bằng đều như nhau. Nguyên nhân bệnh tổ đỉa cũng rất đa dạng và rất phức tạp, có một số yếu tố liên quan ngoài lề khác gây nên bệnh tổ đỉa mà bạn cần biết.
BIỂU HIỆN CHUNG CỦA BỆNH TỔ ĐỈA Đây là một loại bệnh ngoài da nên bạn hoàn toàn có thể nhận biết được bệnh qua những biểu hiện đặc trưng của bệnh. Một số biểu hiện được liệt kê bên dưới như sau: Các Mụn nước có màu trắng trong là một trong những triệu chứng chính, kích thước nhỏ khoảng 1-2mm, nằm sâu, chắc, khó vỡ và thường tập trung thành những từng chùm hơi gồ gồ lên trên bề mặt da. Đôi khi có nhiều mụn nước kết tụ thành một bóng nước lớn. Vị trí xuất hiện: 80% các bệnh là gặp ở lòng bàn tay và các rìa ngón tay hoặc thậm chí là chỉ gặp một trong hai chỗ trên, còn ở lòng bàn chân và các rìa ngón chân thì chúng ra ít gặp hơn. Bệnh rất thường xảy ra thành từng đợt, trước khi nổi các mụn nước thì người bệnh thường có những cảm giác ngứa, rát, một số trường hợp khác kèm tăng tiết mồ hôi. Mụn nước của bệnh tổ đỉa thường có những xu hướng khô ít khi tự vỡ, khi vỡ rồi sẽ để lại một điểm trên da dày sừng màu vàng đục gây tróc da. chua benh to dia bang la trau khong3 Nguyên nhân bệnh tổ đỉa rất đa dạng mà bạn nên biết để phòng tránh da bong tróc là một trong những triệu chứng biểu hiện bệnh tổ đỉa Biểu hiện chính là một trong những cách chữa bệnh tổ đỉa ở tay rất quan trọng, bởi nếu bạn biết rõ được các biểu hiện thì sẽ đoán đúng bệnh cũng như các giai đoạn của bệnh để từ đó tìm ra cách trị hiệu quả nhất. NGUYÊN NHÂN GÂY NÊN BỆNH TỔ ĐỈA Dị ứng với một số hóa chất trong sinh hoạt, trong nghề nghiệp hàng ngày như chất tẩy rửa, dầu mỡ, thuốc kháng sinh, xăng, xà phòng giặt,… Bị bệnh do làn da nhiễm khuẩn trong khi làm việc, tiếp xúc với đất và nước bẩn. Do bị dị ứng với nấm kẽ chân. Do bản thân người bệnh tăng tiết mồ hôi tay chân liên quan đến rối loạn thần kinh giao cảm, làm việc trong một môi trường nóng ẩm. nguyen nhan benh to dia Nguyên nhân bệnh tổ đỉa rất đa dạng mà bạn nên biết để phòng tránh các chất tẩy rửa cũng là một nguyên nhân gây bệnh tổ đỉa Ngoài những nguyên nhân kể trên thì những yếu tố sau đây có thể thúc đẩy tình trạng bệnh khởi phát hoặc nặng khó chữa hơn: Yếu tố tại chỗ: đổ mổ hôi nhiều, xà phòng, chất liệu da, dung môi, giay dép chật,… Yếu tố trong không khí: không khí ô nhiễm, khói thuốc, lông mèo chó, mạt bụi nhà… Các loại thức ăn khác: trứng, thịt gà, bò, đầu nành, hải sản, đồ lên men, tinh bột… BỆNH CHÀM TỔ ĐỈA THƯỜNG GẶP Ở VỊ TRÍ NÀO? Bệnh tổ đỉa báo hiệu người bệnh với những nốt mụn nước li ti lưu trú chủ yếu ở lòng bàn tay, chân, ngón tay, chân. Theo thống kê, có tới 90% bệnh nhân bị tổ đỉa ở tay và rìa ngón tay. Còn lại là các trường hợp bị tổ đỉa ở chân, đặc biệt là lòng bàn chân và rìa ngón chân. Chúng ta cần hết sức chú ý bởi tổ đỉa bàn tay là dễ mắc hơn cả bởi hàng ngày bàn tay là bộ phận vận động và tiếp xúc nhiều nhất với các hóa chất thường dùng hàng ngày. Tổ đỉa rất ít khi lan ra bề gan bàn tay, bàn chân và không lây lan diện rộng ra quá vùng cổ tay và cổ chân. Bệnh nhân bị tổ đỉa dễ nhầm lẫn với thể viêm da khác là Eczema. Loại chàm da này cũng xuất hiện mụn nước giống với biểu hiện của tổ đỉa nhưng có thể gặp ở mọi vị trí da trên cơ thể. Tìm hiểu thêm: https://chatdocdacam.vn/benh-to-dia-la-gi-nguyen-nhan-trieu-chung-cach-chua-bang-giam.html Bệnh zona thần kinh trong dân gian còn goi là "giời leo". Bệnh zona thần kinh là chứng bệnh nhiễm trùng da do virus thần kinh Varicella zoster (VZV) - virus gây bệnh thủy đậu, thuộc họ virus herpes gây nên.
Những người trước kia từng mắc bệnh thủy đậu, vẫn còn một số virus Varicella tồn tại ở trạng thái tiềm tàng có nguy cơ mắc zona. Những virus này cư trú ở các hạch thần kinh trong nhiều tháng, nhiều năm, gặp các điều kiện thuận lợi như suy giảm miễn dịch, các sang chấn tinh thần hoặc suy nhược cơ thể... loại virus này sẽ tái hoạt. Khi chúng nhân lên và phát triển ra các đầu dây thần kinh cảm giác, làm tổn thương niêm mạc, da từ đó gây nên bệnh zona. Điều đó lý giải vì sao zona là bệnh ngoài da nhưng lại gây tổn thương thần kinh. Nhận biết bệnh zona qua các triệu chứng Theo bác sĩ Dương Hữu Thành, Phó trưởng khoa Da liễu BV Trung ương Huế: Triệu chứng bệnh zona thần kinh thường gặp ở những người trước đã bị thủy đậu, sau đó virus chuyển đến sống tiềm ẩn tại các hạch cảm giác ờ thần kinh vùng thắt lưng. Trường hợp khi cơ thể suy nhược, mệt mỏi hay sau những ngày làm việc căng thẳng, mắc các bệnh khác làm suy giảm miễn dịch như bệnh lao, AIDS,... thì virus sẽ theo đường thần kinh tái hoạt gây bệnh. Dấu hiệu mụn bọc nổi lên, kết chùm cho thấy bạn đang mắc bệnh zona thần kinh Khởi phát triệu chứng ban đầu là sốt nhẹ khoảng 38 độ C, nhức đầu, mệt mỏi, đau xương sống, đau nhức dọc theo dây thần kinh vùng da chuẩn bị nổi thương tổn và chỉ xuất hiện ở một bên người (trừ trường hợp ở bệnh nhân AIDS). Tiếp đến là nổi những mụn nước, chúng liên kết lại với nhau thành chùm. Quan sát kỹ có thể thấy lõm giữa trên bề mặt của mụn nước. Người cảm giác đau nhức, không ngứa. Tuổi càng lớn mức độ đau nhức càng tăng. Thường đau ở vị trí liên sườn. Có viêm hạch liên quan. Con đường lây truyền bệnh zona thần kinh? Bệnh zona thần kinh có thể bị lây nhiễm trong trường hợp người khỏe mạnh tiếp xúc với mụn nước trên da người bệnh zona. Người bị nhiễm virus mà trước đây chưa bị thủy đậu hay chưa tiêm vắc-xin thủy đậu, người đó có nguy cơ phát bệnh thủy đậu. Đến sau khi lành bệnh thủy đậu, có thể bị zona. Zona thần kinh là bệnh truyền nhiễm, có thể dễ lây lan trong gia đình và khu vực vào mùa hè, mùa mưa, khi thời tiết giao mùa do tiếp xúc hoặc sinh hoạt chung với những người mắc bệnh. Nhận diện ngay bệnh zona thần kinh nếu bạn đang mắc một trong các triệu chứng sau Bệnh zona thần kinh bị lây nhiễm khi người bình thường tiếp xúc hay sinh hoạt chung với người bệnh Chứng bệnh này có thể khỏi trong vòng từ 2 - 3 tuần, có thể dễ dàng lây truyền từ người này sang người khác. Dù cho người đã từng tiêm phòng ngừa ngừa zona hay thủy đậu, khi ở chung với người mắc zona, có những tiếp xúc thông thường như dùng chung khăn tắm, khăm mặt với người bệnh rất dễ mắc bệnh. Những đối tượng dễ mắc bệnh zona thần kinh Các đối tượng trên tuổi 50, nguy cơ mắc bệnh này thường xảy ra. Theo nghiên cứu của chuyên gia ước tính, một nửa những người 80 tuổi trở lên sẽ bị bệnh zona. Một số bệnh nhất định, làm suy yếu hệ miễn dịch như HIV/AIDS và ung thư. Bệnh nhân điều trị ung thư bằng xạ. Thuốc được dùng để ngăn thải ghép có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh zona thần kinh nếu sử dụng lâu dài, chẳng hạn như thuốc steroid prednisone. Khi bị bệnh zona, bạn nên đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời. Tìm hiểu thêm: https://chatdocdacam.vn/benh-zona-than-kinh-la-gi-nguyen-nhan-trieu-chung-hinh-anh-va-cach-dieu-tri.html Viêm khớp dạng thấp hay còn gọi là thấp khớp, nếu bệnh xảy ra cùng lúc ở nhiều vị trí các khớp trong cơ thể thì gọi là viêm đa khớp dạng thấp. Đây là căn bệnh cực kỳ phổ biến và dễ gặp ở bất cứ ai đặc biệt là người già. Bệnh viêm (đa) khớp dạng thấp có xu hướng xảy ra ở nữ giới cao hơn gấp 2 – 3 lần so với nam giới.
Triệu chứng viêm đa khớp dạng thấp Trong giai đoạn đầu mới mắc bệnh, những triệu chứng viêm khớp dạng thấp sẽ xảy ra ở các khớp nhỏ riêng lẻ trước. Ngoài ra chúng cũng có khả năng xuất hiện đồng thời ở khớp ngón tay, bàn tay, cổ tay, mắt cá chân hjoặc bàn chân. Khi bệnh viêm khớp dạng thấp phát triển một thời gian, bệnh nhân có thể cảm thấy đau ở những khớp vai, khuỷu tay, hông, đầu gối, xương hàm và cổ. Các triệu chứng rõ rệt là: Cứng khớp vào thời gian buổi sáng thường kéo dài trên 30 phút. Đau và sưng đỏ khớp, khi chạm vào sẽ càng đau hơn. Thông thường tình trạng viêm sẽ cùng lúc xảy ra ở nhiều khớp (viêm đa khớp dạng thấp). Sốt nhẹ, cơ thể mệt mỏi dẫn tới giảm cân. Các khớp ở bàn tay, bàn chân thường bị viêm đầu tiên sau đó mới lan ra khớp cổ tay, khuỷu tay hoặc mắt cá chân, đầu gối, vai, hông. Các dấu hiệu không ảnh hưởng trực tiếp đến khớp như: Xuất hiện các u nhỏ nằm dưới vùng da ở xung quanh các vị trí khớp viêm. Khó thở, nghiêm trọng hơn có thể bị viêm phổi. Tế bào hồng cầu giảm dẫn tới thiếu máu. Kích ứng tuyến nước bọt gây viêm và khô nướu. Thị lực giảm, mắt đỏ, khô, nhạy cảm với ánh sáng. Những biểu hiện của một cơn viêm khớp dạng thấp sẽ khác nhau tùy vào từng mức độ mà cơn đau có thể thoáng qua hoặc dữ dội nghiêm trọng. Thời kỳ bùng phát khi bệnh phát triển thường xuất hiện triệu chứng sưng, đau, khiến cho người bệnh khó ngủ, sức khỏe giảm sút. Nguyên nhân Viêm khớp dạng thấp thường xảy ra khi những tế bào bạch cầu di chuyển từ máu tới màng bao quanh khớp. Những tế bào bạch cầu này có chức năng chống lại sự xâm nhập từ vi khuẩn và virus. Chúng xuất hiện đồng thời gây ra phản ứng viêm ở khớp, nguyên nhân bắt nguồn từ việc sinh ra những chất gây viêm như TNF-alpha, protein. Giới tính: Nữ giới có tỷ lệ mắc viêm khớp dạng thấp cao hơn nam giới 2 -3 lần. Đây là con số thống kê các nhà khoa học trên thế giới đưa ra dựa vào thống kê các trường hợp mắc bệnh trong nhiều năm qua. Tuổi tác: Viêm khớp dạng thấp thường xảy ra trong độ tuổi 40 – 60. Tuy nhiên, bệnh này vẫn có khả năng xảy ra ở nhóm đối tượng trẻ tuổi, thiếu niên, đặc biệt là người già. Di truyền: Những ai có người thân trong gia đình có tiền sử bị viêm khớp dạng thấp sẽ có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn. Hút thuốc: thuốc lá là một nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Thừa cân, béo phì: đặc biệt chiếm tỉ lệ cao ở phụ nữ độ tuổi trung niên. Môi trường: Sự phơi nhiễm môi trường như amiăng hoặc silica. Nhiễm khuẩn: Pravo virus, vi khuẩn, mycoplasma, epstein- barr virus. Hệ thống miễn dịch: 70% số bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp đều có hệ miễn dịch kém. Theo thời gian, tình trạng viêm khớp đó sẽ làm tổn thương phần sụn, xương, gân, dây chằng ở quanh khớp và làm biến dạng khớp. Tìm hiểu thêm: https://chatdocdacam.vn/viem-khop-dang-thap-trieu-chung-nguyen-nhan-cach-chua-tri.html Mề đay là một bệnh da phổ biến ở trẻ em cũng như ở người lớn, bệnh có 2 thể : thể cấp tính và thể mạn tính. Nguyên nhân phức tạp, nhất là thể mạn tính. Có khi bệnh phát nặng, gây tử vong, nhất là trong trường hợp bị dị ứng thuốc, vừa bị nổi mề đay vừa ngộp thở do co thắt phế quản.
Bệnh mề đay, nguyên nhân và triệu chứng Triệu chứng của bệnh mề đay Triệu chứng mề đay là sẩn phù màu hồng hoặc đỏ, nhô cao trên mặt da. Kích thước và số lượng thay đổi khác nhau, có thể ở bất cứ vị trí nào, khi lành không để lại dấu vết gì. Cơn mề đay cấp bắt đầu đột ngột ở bất cứ vùng da nào trên cơ thể, biểu hiện bằng những sẩn phù nề, ngứa dữ dội, cơn xảy ra trong vài phút hoặc vài giờ thì lặn, hoặc có thể từng đợt kế tiếp nhau. Cơn mề đay cấp có thể kèm theo sốt cao, nôn mửa, đau quặng bụng, khó thở... Bệnh mề đay Cơn mề đay mạn tính kéo dài trên 8 tuần lễ, không kể nhiều hay ít, có khi ngắt quãng nhiều ngày. Có các biểu hiện như mề đay thành vệt dài, thành vòng; mề đay xuất huyết; mề đay sẩn ở trẻ em; mề đay mụn nước, phỏng nước; mề đay khổng lồ ( phù Quincke) phù nổi đột ngột làm sưng phù mặt, mí mắt, môi hoặc bộ phận sinh dục, sau vài giờ thì lặn, không ngứa, chỉ gây cảm giác căng khó chịu, có thể làm tổn thương đường hô hấp trên, gây hẹp thanh quản và họng, phải cấp cứu; mề đay cấp tiết cholin xuất hiện khi đi ra nắng, vận động thể lực, xúc cảm, hay gặp ở trẻ nhỏ nổi khắp cơ thể và rất ngứa, có thể kèm theo các triệu chứng toàn thân như toát ra mồ hôi, đau bụng tiêu chảy, nhức đầu... Nguyên nhân phát sinh bệnh dị ứng mề đay Bệnh dị ứng mề đay do nhiều nguyên nhân như do chấn thương, cọ xát, do tiết cholin, da lạnh, do nắng, do tiếp xúc qua da, qua đường hô hấp, do ăn uống, do thuốc men, do mỹ phẩm, do côn trùng, ký sinh trùng, vi trùng, di truyền... Có thể gặp mề đay kết hợp với luput ban đỏ, u ác tính, cường giáp trạng. Nhiều trường hợp rất khó xác định được nguyên nhân. Bị nổi mày đay kiêng gì và ăn gì?. Người bệnh bị nổi mày đay kiêng ăn những gì? đó là thắc mắc của rất nhiều người bệnh. Tình trạng bệnh sẽ được thuyên giảm nhiều hơn, giảm ngứa, nổi mẩn, hỗ trợ tích cực cho việc điều trị. Cụ thể như: Người bệnh nên ăn nhiều thực phẩm giàu Omega 3 như cá hồi, cá thu.. Bên cạnh đó việc ăn nhiều tỏi, nghệ cũng sẽ giúp tình trạng bệnh được cải thiện nhanh chóng hơn. Chế độ ăn uống được bổ sung nhiều rau củ, trái cây tươi, các loại quả chứa nhiều Vitamin C cam, bưởi, ổi… Ngoài những loại thực phẩm nên ăn thì bạn cần nhớ kiêng những loại thực phẩm như: thực phẩm dễ gây dị ứng (tôm, cua, hải sản), thực phẩm giàu đạm (thịt bò, sữa, thịt gà). Tránh ăn các loại thực phẩm đã được chế biến sẵn, đồ ăn cay nóng nhiều dầu mỡ… Kiêng hút thuốc lá, rượu bia, chất kích thích… Tìm hiểu thêm: https://chatdocdacam.vn/noi-me-day-la-gi-nguyen-nhan-trieu-chung-co-tu-khoi-khong.html Viêm da cơ địa là bệnh lý biểu hiện cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính. Một đặc điểm quan trọng của bệnh là hay tái phát. Đa số trường hợp bệnh bắt đầu ở tuổi ấu thơ. Triệu chứng điển hình của bệnh là các thương tổn da khô kèm theo ngứa. Do ngứa gãi nhiều mà da bị dày, bệnh nhân càng ngứa và gãi gây nên vòng bệnh lý “Ngứa-Gãi” làm cho bệnh nặng hơn và có nguy cơ bị bội nhiễm vi trùng. Bệnh có yếu tố di truyền, gia đình và hay xuất hiện ở những người có bệnh dị ứng khác như hen, viêm mũi dị ứng. Có tới 35% trẻ viêm da cơ địa có biểu hiện hen trong cuộc đời. Chẩn đoán bệnh không khó khăn, dựa trên các triệu chứng lâm sàng, nồng độ IgE trong máu thường tăng cao.
Biểu hiện lâm sàng – Giai đoạn cấp tính: Biểu hiện bệnh khi cấp tính là đám da đỏ ranh giới không rõ, các sẩn và đám sẩn, mụn nước tiết dịch, không có vẩy da. Da bị phù nề, chảy dịch, đóng vảy tiết. Các vết xước do gãi tạo vết chợt, bội nhiễm tụ cầu tạo các mụn mủ và vẩy tiết vàng. Bệnh thường khư trú ở trán, má, cằm, nặng hơn có thể lan ra tay, thân mình. – Biểu hiện bán cấp với các triệu chứng nhẹ hơn, da không phù nề, tiết dịch. – Giai đoạn mạn tính: da dày thâm, ranh giới rõ, liken hoá, các vết nứt đau; đây là hậu quả của việc bệnh nhân ngứa gãi nhiều. Thương tổn hay gặp ở các nếp gấp lớn, lòng bàn tay, bàn chân, các ngón, cổ, gáy, cổ tay, cẳng chân. – Triệu chứng bệnh thường gặp : khô da, ban đỏ- ngứa tạo thành vòng xoắn bệnh lý: ngứa-gãi-ban đỏ-ngứa… Ngoài ra người bệnh còn có các triệu chứng khác như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc mắt và viêm ngứa họng, hen. Các biểu hiện bệnh lý như chứng vẽ nổi (dermographism), bệnh vẩy cá thông thường, dày sừng nang lông…có thể gặp trên bệnh nhân viêm da cơ địa. – Vị trí hay gặp : mặt, trán, mặt gấp các chi, gáy, mi mắt, cổ tay, mu tay, mu chân, trường hợp nặng có thể lan toàn thân. – Tiến triển: Không điều trị bệnh tiến triển trong nhiều tháng, nhiều năm. Khoảng gần 50% bệnh khỏi khi ở tuổi thiếu niên, nhưng cũng nhiều trường hợp bệnh tồn tại lâu trong nhiều năm cho đến tuổi trưởng thành. Nhiều bệnh nhân bị hen hoặc các bệnh dị ứng khác. Biến chứng bệnh viêm da cơ địa Viêm da cơ địa là bệnh lý không truyền nhiễm. Vì vậy, bệnh không thể truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc với da. Theo một số nghiên cứu cho hay, có khoảng 50% bệnh nhân sẽ khỏi bệnh bước qua tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, ở một số trường hợp bệnh tồn tại lâu cho đến khi trưởng thành, nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể gây các biến chứng sau: Sốt cỏ khô và hen suyễn: Hầu hết các trường hợp mắc bệnh viêm da cơ địa nếu không khắc phục hiệu quả, bệnh sẽ phát triển thành sốt cỏ khô và hen suyễn khi trẻ bước qua 13 tuổi. Nhiễm trùng da: Bệnh gây ngứa ngáy khiến người bệnh gãi nhiều. Đây chính là nguyên nhân gây hình thành nên các vết xước trên da, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng từ vi rút và vi khuẩn gây bệnh Đổi màu da: Thường xuyên gãi một vùng sẽ làm làn da bị ảnh hưởng, khiến da bị đổi màu, dày lên và sạm thâm Biến chứng khác: Viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc rối loạn giấc ngủ do ngứa về đêm,… Chi tiết: https://chatdocdacam.vn/viem-da-co-dia-la-gi-nguyen-nhan-bieu-hien-cach-chua-tai-nha.html Bệnh hắc lào là gì?
Hắc lào do những vi nấm cạn gây nên, thuộc nhóm chính là nhóm Dermatophytes. Thường gặp nhất là hai loại: trychophyton và epidermophyton. Bệnh hắc lào rất dễ lan rộng ra các vùng da khác trên cơ thể. Khi bệnh nặng có thể dẫn đến bội nhiễm, gây mủ màu trắng. Nặng hơn sẽ trở thành hắc lào mãn tính. Lúc đó người bệnh sẽ phải chịu đựng căn bệnh này suốt quãng đời còn lại. Triệu chứng bệnh hắc lào Triệu chứng bệnh hắc lào đó là sự xuất hiện của những mảng da bị bong vảy trắng, sau đó nổi mẩn đỏ, xuất hiện mụn nước. Khi những mụn nước này vỡ ra sẽ khiến bệnh lan rộng ra khắp nơi trên cơ thể. Bệnh hắc lào không quá nguy hiểm nhưng lại gây ra nhiều phiền toái trong cuộc sống, đặc biệt là gây mất thẩm mỹ nếu hắc lào xuất hiện ở trên mặt hoặc những vùng dễ nhìn thấy như chân, tay….. Nếu không tìm được ra những nguyên nhân gây bệnh để điều trị kịp thời, bệnh có thể lan rộng khắp cơ thể và lây nhiễm cho nhiều người xung quanh. Bệnh hắc lào – Nguyên nhân gây bệnh Hắc lào là căn bệnh thường gặp ở các nước nhiệt đới nóng ẩm, khu vực có môi trường, không khí ô nhiễm tạo điều kiện thuận lợi cho các loại nấm, trong đó có nấm bệnh hắc lào phát triển. Đây là căn bệnh ngoài da rất phổ biến, có thể lây nhiễm ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là độ tuổi thanh thiếu niên và trẻ em. Mặc dù không quá nguy hiểm tới tính mạng con người nhưng hắc lào khiến cuộc sống người bệnh bị đảo lộn, gây khó chịu và ngứa ngáy thường xuyên. Hơn nữa, bệnh hắc lào còn hay tái phát, vì vậy cần tìm ra nguyên nhân và điều trị bệnh tận gốc để bảo vệ cơ thể, tránh lây nhiễm cho những người xung quanh. Nguyên nhân bệnh hắc lào chủ yếu gồm có: Mặc quần áo ẩm ướt: Môi trường ẩm ướt là điều kiện lý tưởng cho các vi nấm gây bệnh phát triển. Đây cũng là môi trường thuận lợi cho vô số các loại bệnh ngoài da, các vi khuẩn có cơ hội xâm hại cơ thể. Vệ sinh cơ thể kém: Việc ít tắm giặt khi cơ thể có nhiều mồ hôi là một thói quen xấu tạo điều kiện cho các vi nấm gây bệnh. Tập trung chỗ đông người: Trong môi trường tập thể đông đúc, nguy cơ lây nhiễm bệnh hắc lào nói riêng và các bệnh lây truyền khác nói chung là rất cao. Sự vô tình tiếp xúc, động chạm vào vùng da của người có bệnh khiến bạn bị lây nhanh chóng. Bơi lội, sử dụng nước tại những vùng nước bẩn: Nước bẩn là nơi cư trú của rất nhiều loại vi khuẩn, ký sinh trùng gây bệnh. Việc bơi lội tại những nơi này khiến vi nấm bám lại trên da gây hại cho chúng ta. Việc dùng nước bẩn lâu dài sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sức khỏe của bạn. Sử dụng chung đồ dùng: Sử dụng chung đồ dùng là tác nhân lớn nhất khiến bạn bị hắc lào mà không hề hay biết. Dùng chung đồ như chăn, màn, chiếu, gối… với người đã nhiễm hắc lào sẽ làm lây lan bệnh lên tới 99%. Quan hệ tình dục: Quan hệ tình dục với người bệnh, đặc biệt là nguồn bệnh lại ở vùng háng, bẹn sẽ khiến bạn bị hắc lào lây nhiễm. Môi trường sống ẩm ướt: Nhiều nấm mốc, không khí bẩn là những tác nhân giúp vi khuẩn phát triển. Vùng nhiệt đới nóng ẩm như ở nước ta cũng có điều kiện thời tiết tốt làm vi nấm hắc lào sống dai dẳng hơn. Từ đó khiến bệnh hắc lào càng lan rộng. Tiếp xúc với người bị hắc lào: Những người làm công việc đặc biệt như huấn luyện viên bơi lội, quân nhân chuyên nghiệp, làm nail (vẽ móng chân, tay)… là những người phải tiếp xúc với nhiều cá thể khác nhau từ đó tăng nguy cơ tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh hắc lào. Đề kháng cơ thể kém: Đôi khi, nhiễm hắc lào không phải do lây lan từ người khác mà là do chính cơ thể tự phát. Sức khỏe yếu, đề kháng, miễn dịch kém cũng là một trong những nguyên nhân gây ra hắc lào mà bạn không ngờ tới. Ôm ấp động vật: Động vật thường chạy nhảy ở những nơi không được hợp vệ sinh, những vùng đất bẩn mà bạn khó kiểm soát và bị nhiễm vi trùng nấm gây bệnh. Sau đó, vô tình bạn ôm ấp, vuốt ve chúng (chó, mèo) khiến vi nấm dính vào tay và có cơ hội gây bệnh. Đặc biệt với những loài có những mảng lông, mảng da bị bong tróc, cần đặc biệt hạn chế tiếp xúc vì rất có thể chúng đã bị nhiễm hắc lào hoặc bất kỳ loại nấm nguy hiểm nào đó. Hắc lào lây từ mẹ sang con: Lây nhiễm hắc lào trong thời gian mang thai mặc dù hiếm gặp nhưng vẫn xảy ra. Nguyên nhân là do mẹ ăn quá nhiều hải sản (từ 5 đến 7 lần/tuần) hoặc các chất có tiền tố gây kích ứng da khiến em bé trong bụng nhiễm hắc lào từ khi còn trong bụng mẹ. Tìm hiểu thêm: https://chatdocdacam.vn/benh-hac-lao-la-gi-trieu-chung-nguyen-nhan-cach-chua-tri-dut-diem.html Phong tê thấp là bệnh xương khớp còn được gọi với tên phổ biến hơn là phong thấp. Đây là một dạng của bệnh viêm đa khớp dạng thấp có liên quan trực tiếp đến yếu tố tự miễn. Bệnh lý này đặc trưng bởi các tình trạng như đau nhức, sưng đỏ ở các khớp và cả bắp thịt. Điều này khiến cho quá trình vận động thường ngày của người bệnh bị cản trở rất nhiều. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương pháp thì bệnh lý này rất dễ phát sinh biến chứng. Nó làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, phổi, hệ thần kinh, viêm mạch máu. Cùng với đó là gây biến dạng cột sống, mất hẳn khả năng vận động. Trường hợp phụ nữ mang thai mắc bệnh phong tê thấp còn rất dễ sinh non.
Bệnh phong tê thấp thường phát sinh do sự tác động của một số yếu tố điển hình dưới đây: - Thay đổi nội tiết tố: Trường hợp này thường phổ biến hơn ở chị em phụ nữ. Mất cân bằng giữa progesterone và estrogen được cho là có liên quan trực tiếp đến sự xuất hiện bệnh phong tê thấp. - Yếu tố di truyền: Nguyên nhân này chiếm tới khoảng 50 - 60% khả năng gây bệnh. HLA-DR, PADI4, PTPN22 là một số gien được các nhà nghiên cứu cho rằng có sự liên quan mật thiết. - Yếu tố truyền nhiễm: Sự tấn công của các nhân tố truyền nhiễm như virus cúm, virus Epstein-Barr có thể tác động và khiến bệnh khởi phát. Ngoài ra, một số yếu tố khác như chấn thương, thói quen sử dụng chất kích thích hay tác động từ các bệnh xương khớp khác… cũng có thể là nguyên nhân kích hoạt bệnh phong tê thấp. Các triệu chứng nhận biết - Đau nhức xương khớp, bắp thịt: Thường là đau âm ỉ, tê bại cả khớp xương và bắp thịt cả khi vận động hay di chuyển. Cơn đau xuất hiện nhiều ở tay chân và cột sống nhưng dễ lan tỏa sang nhiều khớp khác. - Sưng khớp: Khớp bị đau có thể kèm theo sưng viêm khi mao mạch mở rộng. Bề mặt da phía ngoài không chỉ sưng tấy mà còn hơi đỏ, sờ vào sẽ có cảm giác ấm nóng. - Cứng khớp: Triệu chứng này thường xuất hiện vào buổi sáng hay khi trời chuyển lạnh. Tay, cột sống, vùng chậu và đầu gối là những vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Người bệnh phong tê thấp nên kiêng gì? Người bệnh phong thấp cần kiêng tuyệt đối: Rượu, bia, cà phê, thuốc lá… do chúng có thể phá hủy các tế bào sụn, khớp, từ đó tăng cảm giác đau nhức xương khớp. Gia vị cay, nóng như: tiêu, ớt… do sẽ kích thích phản ứng viêm, sưng. Hạn chế các thực phẩm sau: Thực phẩm giàu đạm như thịt bò, thịt lợn… Thực phẩm giàu axit oxalic như: củ cải trắng, mận, thịt heo kho gừng. Đồ ăn nhanh: xúc xích, dăm bông, lạp xưởng, bánh kẹo, nước ngọt có gas… vì làm tăng lipid máu, gây kích thích các phản ứng viêm tấy. Những thực phẩm chiên xào, thịt mỡ vì chứa nhiều chất béo bão hòa, gây giãn tĩnh mạch, sung huyết và làm hại đến xương khớp. Những thực phẩm từ bắp, bơ sữa, gạo nếp (bánh chưng, bánh tét…) vì có thể kích thích phản ứng viêm tại xương khớp. Tìm hiểu thêm: https://chatdocdacam.vn/phong-thap-la-benh-gi-nguyen-nhan-trieu-chung-cach-chua-tri.html Đau nửa đầu sau gáy sẽ khiến người bệnh thấy đau nửa đầu không cố định hoặc đôi lúc đau cả hai bên. Theo nghiên cứu của hội xương khớp thì hiện tượng đau nửa đầu bên trái phía sau như bạn nữ vừa chia sẽ thì có thể bạn đã bị mắc một trong những bệnh lý sau đây:
+ Thoát vị đĩa đệm: Bệnh thoát vị đĩa đệm ở cột sống cổ có thể gây căng thẳng và đau cổ. Điều này có thể gây ra những cơn đau nhức sau gáy, và có thể lan sang thái dương hoặc phía sau mắt. Đau thường tăng mạnh lên khi bạn nằm xuống dẫn đến mất ngủ. + Thoái hóa đốt sống cổ: Đây là một trong những nguyên nhân khá phổ biến dẫn đến đau nửa đầu bên trái phía sau. Lúc này, người bệnh sẽ liên tục bị những cơn nhức đầu sau gáy. có thể âm ỉ hoặc dữ dội tùy theo sự vận động. + Đau khớp thái dương hàm TMJ: Bệnh xảy ra khi bệnh nhân bị lệch khớp cắn, có tật nghiến răng, mọc răng khôn, va đập ở gần mang tai,… Bệnh lý này khiến bệnh nhân bị đau đầu một bên, đau buốt lên mang tai, bị đau nửa đầu bên trái hoặc bên phải, khó há miệng,… + Đau đầu vận mạch: Do tổn thương xương khớp ở vùng cột sống cổ làm mạch máu não bị căng giãn khiến máu lưu thông không tốt, gây ra những triệu chứng đau nửa đầu sau gáy, chóng mặt,...Xuất hiện cơn đau đột ngột, dữ dội ở vùng thái dương, trước trán, đau nửa đầu bên trái phía sau hoặc phải,… + Viêm xoang: Đối với viêm xoang bướm, viêm xoang sàng sau sẽ gây đau đầu sau gáy, cơn đau thường diễn ra dữ dội khi căng thẳng, thời tiết trở lạnh. Đi kèm với đó là những triệu chứng đặc trưng của viêm xoang như: nghẹt mũi, chảy nước mũi xuống họng, ho có đờm… Khi bị đau nữa đầu phía sau, người bệnh sẽ nhận biết rõ bằng những triệu chứng như như: + Xuất hiện cơn đau đột ngột, dữ dội ở vùng đỉnh đầu, sau đó lan xuống nửa đầu sau bên trái, nửa đầu phải, đau phía sau gáy, thậm chí lan xuống gây mỏi cổ, đau vai gáy… + Người bệnh thường xuyên bị hóng mặt, buồn nôn, choáng váng, mất thăng bằng, sợ âm thanh lớn hoặc ánh sáng mạnh… + Nếu trong trường hợp người bệnh bị TMJ, sẽ làm khó há miệng, sưng góc hàm, một số trường hợp nói lắp, lời nói vô nghĩa, sợ ánh sáng, cảm giác châm chích quanh miệng,… → Những tác hại khôn lường của triệu chứng đau nửa đầu sau gáy. + Gây hoang mang tâm lý, căng thẳng nặng nề, ảnh hưởng chất lượng công việc. + Người bệnh hạn chế vận động, đi lại để tránh bị nhức, có khi chỉ nằm một chỗ. + Ảnh hưởng đến sinh hoạt vợ chồng, giảm ham muốn tình dục. + Một số bệnh nguy hiểm gây ra biến chứng có thể làm bị liệt cơ mặt, ảnh hưởng đến não bộ, nguy hiểm cho tính mạng. Tìm hiểu thêm: https://chatdocdacam.vn/dau-nua-dau-sau-gay-co-ben-phai-trai-chong-mat-la-benh-gi.html Đau cổ vai gáy là tình trạng vai gáy co cứng gây đau, kèm theo các hạn chế vận động khi quay cổ hoặc quay đầu. Cơn đau xuất hiện vào buổi sáng và có liên quan chặt chẽ đến hệ thống cơ xương khớp và các mạch máu vùng vai gáy.
Khi bị đau cổ vai gáy, ban đầu bạn chỉ có cảm giác đau nhẹ, mỏi vùng vai gáy và hạn chế vận động ở vùng cổ gáy, vùng đầu. Tình trạng này thường xuất hiện tự phát hoặc sau khi lao động nặng. Triệu chứng bệnh đau Cổ Vai Gáy Hội chứng đau vai gáy là một dạng rối loạn thần kinh cơ, xảy ra bởi sự co cứng cục bộ, đột ngột của các cơ, đốt sống cổ. Từ đó gây ra đau, mỏi, nhức nhối và tê bì khó chịu ở vùng cổ, vai gáy. Thời điểm xuất hiện cơn đau thường là sáng sớm, khi vừa ngủ dậy hoặc khi làm việc. Đặc biệt là các công việc văn phòng như: đánh máy tính, cúi đọc văn bản,… hay do lao động quá sức, làm sai tư thế… trong thời gian dài. Cơn đau không chỉ xuất hiện ở vai gáy mà còn lan sang những vùng lân cận như: cổ, bả vai, cánh tay, lưng… Ở giai đoạn nặng, người bệnh có thể bị đau vai gáy, tê tay, rối loạn cảm giác các chi, đau nửa đầu vai gáy, đau dây thần kinh vai gáy… gây hạn chế vận động và ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày. Mức độ đau tăng lên khi hoạt động mạnh hoặc ngồi làm việc trong thời gian dài và giảm dần lúc nghỉ ngơi. Cơn đau lan lên vùng đầu gây cảm giác hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đau đầu… do lượng máu lưu thông lên não giảm. Nhiều trường hợp vì đau mỏi vai gáy mà bị mất ngủ triền miên, sức khỏe suy giảm trầm trọng. Cổ bị cứng, khó cử động linh hoạt. Người bệnh đau vai gáy gặp khó khăn trong việc quay cổ qua trái, qua phải, đưa cổ lên, xuống. Triệu chứng đau vai gáy có thể xuất hiện trong thời gian ngắn hoặc kéo dài nhiều ngày. Thậm chí, trong một số trường hợp, tình trạng đau vai gáy có thể diễn ra trong nhiều tháng, làm giảm sút khả năng vận động của người bệnh. Do đó, khi tình trạng đau vai gáy kéo dài, làm ảnh hưởng tới sinh hoạt và sức khỏe, người bệnh nên tới cơ sở chuyên khoa để được thăm khám, tìm ra nguyên nhân và chữa trị kịp thời. Nguyên nhân gây Đau Cổ Vai Gáy Theo các chuyên gia, có nhiều nguyên nhân dẫn đến đau vai gáy như do yếu tố bên ngoài tác động hoặc dấu hiệu cảnh báo một vài bệnh lý nguy hiểm… Nguyên nhân cơ học Tập luyện quá sức: Vận động thường xuyên và đúng cách giúp tăng cường sức khỏe xương khớp, phòng ngừa đau nhức hiệu quả. Tuy nhiên, nếu bạn tập luyện quá sức hoặc thực hiện không đúng kỹ thuật thì dễ ra gây ra những cơn đau mỏi vai gáy. Bên cạnh đó, việc khởi động qua loa hoặc không khởi động trước khi chơi thể thao cũng là một trong những yếu tố khiến vai gáy bị nhức mỏi. Tính chất công việc: Ngồi quá lâu ở một tư thế khiến các cơ ở vùng cổ và bả vai bị chèn ép, gây đau mỏi. Nguyên nhân là do khí huyết ở cột sống cổ không thể lưu thông dễ dàng, dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng dây thần kinh…. Nằm ngủ sai tư thế: Thói quen gục trên bàn, nằm ngủ không trở mình, nghiêng đầu về một bên hoặc dùng gối kê quá cao… khiến mạch máu bị chèn ép, làm cho máu ở vùng cổ kém lưu thông và gây đau mỏi. Chấn thương: Chấn thương vùng vai gáy do tai nạn trong cuộc sống, chơi thể thao… có thể làm tổn thương dây chằng, gân, đốt sống… Điều này gián tiếp gây nên những cơn đau nhức cổ, bả vai, lưng. Nhiễm lạnh: Ngồi phòng điều hòa, tắm nước lạnh… khiến cơ thể bị nhiễm lạnh, khí huyết ngưng trệ. Tình trạng này kéo dài làm dây thần kinh bị tổn thương, khiến các triệu chứng nhức mỏi vai gáy ngày càng nặng hơn. Thiếu dinh dưỡng: Hiện tượng đau vai gáy có thể do cơ thể thiếu hụt một số vitamin và khoáng chất cần thiết, đặc biệt là thiếu canxi. Điều này làm cho dây thần kinh ngoại vi hoạt động yếu, dẫn tới tê bì, đau vùng vai gáy. Nguyên nhân do các bệnh lý xương khớp Bên cạnh những nguyên nhân cơ học, đau cổ vai gáy còn do một số nguyên nhân bệnh lý xương khớp khác như: Thoái hóa cột sống cổ: Đây là nguyên nhân chủ yếu. Khi bị thoái hóa cột sống cổ, các gai xương sẽ xuất hiện và chèn ép dây thần kinh ở vai gáy gây đau đớn, nhức mỏi. Từ đó, khiến cho việc vận động cũng gặp nhiều khó khăn. Triệu chứng điển hình là cảm giác cứng cổ, đau mỏi gáy mỗi khi thức dậy. Độ tuổi hay bị thoái hóa thường là tuổi trung niên. Vôi hóa cột sống: Canxi lắng đọng tại các dây chằng bám vào thân đốt sống, đĩa sụn của cột sống khiến cột sống bị vôi hóa và phát triển thành gai xương. Các chồi xương này chèn ép rễ thần kinh trong ống sống hay trong lỗ liên hợp… dẫn tới đau cổ vai gáy và gây khó khăn trong vận động hàng ngày. Rối loạn chức năng thần kinh: Khi các dây thần kinh vùng vai gáy bị kéo giãn quá mức sẽ gây nên những cơn đau mỏi. Lúc này, người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, không thể tập trung làm việc, dễ bị xúc động. Rối loạn khớp bả vai lồng ngực: Những đối tượng như: nhân viên văn phòng, thợ may, lái xe… ngồi liên tục trong nhiều giờ khiến các cơ bị căng giãn quá mức, gây đau mỏi bên trong bả vai, sau gáy, lưng. Đến giai đoạn nặng, người bệnh khó thực hiện các động tác như: không thể cúi đầu, xoay cổ sang trái hoặc phải… Viêm bao khớp vai: Bạn cảm thấy đau một bên khớp vai khi trời lạnh hoặc lúc nửa đêm. Cơn đau tăng lên nếu nằm nghiêng. Thậm chí, bạn không thể chải đầu, vòng tay ra sau hoặc với tay lấy đồ trên cao… Đó là những biểu hiện đặc trưng của viêm co rút bao khớp vai – một trong những nguyên nhân gây đau cổ vai gáy khá phổ biến. Ngoài ra, các bệnh lý như: viêm bao gân, viêm khớp gáy, dính khớp bả vai,… cùng là nguyên nhân gây đau cổ vai gáy. Tìm hiểu thêm: https://chatdocdacam.vn/bi-dau-moi-vai-gay-co-la-benh-gi-trieu-chung-nguyen-nhan-uong-thuoc-gi.html |
Blog 24h sống khỏeThông tin sức khỏe tổng hợp cùng bạn bảo vệ sức khỏe mỗi ngày |